Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có được tự ý từ nhiệm hay không?

17/06/2022 - 2371 lượt xem

Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có được tự ý từ nhiệm hay không?

Trong thời gian vừa qua, với chủ trương minh bạch hóa, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật tại thị trường Tài chính - Ngân hàng, thị trường chứng khoán nên Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã khởi tố nhiều vụ án lớn, trọng điểm. Theo đó, không ít doanh nghiệp và người nắm quyền chủ chốt trong doanh nghiệp bị bắt tạm giam, kết án, khi thấy tình hình công ty không còn khả năng hoạt động bình thường, có thể bị phát sinh nợ quá hạn hoặc phá sản hoặc vì một số lý do nào đó mà các thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật mang chức danh Tổng Giám đốc/Giám đốc nối đuôi nhau từ nhiệm trong khi chưa có sự đồng ý từ các chủ thể có thẩm quyền trong công ty phê duyệt. Câu hỏi đặt ra là việc đơn phương từ nhiệm như vậy có đúng quy định của pháp luật hay không? Hậu quả của việc từ nhiệm này theo quy định của pháp luật như thế nào?

- Căn cứ pháp lý:

Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/06/2020 của Quốc hội

- Nội dung:

1. Thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và quyền, nghĩa vụ của Hội đồng quản trị

- Thẩm quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị

Căn cứ điểm c, khoản 2 Điều 138 Luật Doanh nghiệp 2020: “2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau đây: ……c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên”

Vậy, việc bầu thành viên Hội đồng quản trị thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông công ty cần triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông để bỏ phiếu biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 148 Luật Doanh nghiệp 2020 thì trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu.

- Quyền và Nghĩa vụ của Hội đồng quản trị

Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị được quy định tại Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;

b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại;

c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác;

d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty;

đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;

e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;

g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;

i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó;

k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty;

l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;

m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;

n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông;

o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;

p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công ty;

q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

2. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt Hợp đồng đối với người đại diện theo pháp luật và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Đối với loại hình công ty cổ phần, theo Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định như sau: “Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty”.

Như vậy, Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần phải thuộc một trong các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/ Giám đốc của công ty.

- Thẩm quyền bổ nhiệm, ký hợp đồng, chấm dứt Hợp đồng với người đại diện theo pháp luật

Căn cứ điểm i Khoản 2 Điều 153 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu trên thì Hội đồng quản trị có quyền: “Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi khác của những người đó”.

- Quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật

Căn cứ Điều 12, Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo pháp luật có quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Người đại diện theo pháp luật phải có nghĩa vụ thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

b) Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

c) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

d) Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

e) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.

f) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại mục c, d, e nêu trên.

Tùy theo từng chức danh của người đại diện theo pháp luật trong công ty sẽ có thêm quyền và nghĩa vụ tương ứng với mỗi chức danh đảm nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

Qua đó, căn cứ vào các quy định nêu trên, thành viên Hội đồng quản trị và người đại diện theo pháp luật được bầu, bổ nhiệm vào vị trí quản lý trong công ty cổ phần đều được hưởng quyền lợi và có nghĩa vụ tương ứng với chức danh của mình.

Câu hỏi đặt ra là: Việc tự ý từ nhiệm có mặc định là đã được chấp thuận hay không? Phạm vi chịu trách nhiệm sau khi từ nhiệm như thế nào?

Nếu Điều lệ công ty không có quy định khác thì căn cứ quy định pháp luật hiện hành cũng chưa có quy định cụ thể về quy trình từ nhiệm hoặc thôi giữ chức vụ. Vì vậy, theo nguyên tắc và trình tự thì việc từ nhiệm của thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc/Tổng giám đốc phải được chủ thể quản lý trực tiếp chấp thuận việc từ nhiệm để chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho người khác để tránh trường hợp phát sinh tranh chấp về sau trong nội bộ doanh nghiệp.

Đối với thành viên Hội đồng quản trị hết nhiệm kỳ thì có đương nhiên chấm dứt quyền và nghĩa vụ hay không?

Căn cứ Khoản 3 Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2020: “Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.”

Giả định Điều lệ công ty không có quy định khác thì chúng ta sẽ có hai trường hợp như sau:

(1) Một là, tất cả các thành viên Hội đồng quản trị cùng hết nhiệm kỳ tại cùng thời điểm thì các thành viên Hội đồng quản trị vẫn phải tiếp tục đương nhiệm cho đến khi bầu ra thành viên Hội đồng quản trị mới.

(2) Hai là, nếu số lượng thành viên Hội đồng quản trị hết nhiệm kỳ giảm sút không quá một phần ba số lượng thành viên Hội đồng quản trị thì số thành viên Hội đồng quản trị còn lại vẫn còn đủ số lượng để quản trị, điều hành doanh nghiệp, lúc này quyền và nghĩa vụ của những thành viên hết nhiệm kỳ sẽ chấm dứt tại thời điểm kết thúc hết nhiệm kỳ của mình.

Luật sư doanh nghiệp - Hotline: 0961614040 - 0945174040

Cùng chuyên mục