TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỰ CÔNG BỐ SẢN PHẨM (CÔNG TY LUẬT UY TÍN TẠI QUẬN BÌNH THẠNH, QUẬN TÂN BÌNH TP. HỒ CHÍ MINH)

10/08/2023 - 1214 lượt xem

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các tổ chức, cá nhân được thực hiện tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm nào? Và trình tự, thủ tục như thế nào khi tự công bố sản phẩm

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các tổ chức, cá nhân được thực hiện tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm nào? Và trình tự, thủ tục như thế nào khi tự công bố sản phẩm. Nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân hiểu rõ hơn vấn đề này, Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin chia sẻ nội dung liên quan đến vấn đề nói trên như sau:

I. Cơ sở pháp lý

- Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

- Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

II. Nội dung

1. Sản phẩm cần thực hiện thủ tục tự công bố 

Căn cứ quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm: “Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm)”.

Theo đó, ta có thể thấy, được thực hiện tự công bố các sản phẩm: đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.

*Lưu ý: Trường hợp được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm khi sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước.

Mặt khác, các sản phẩm sau đây thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải đăng ký bản công bố sản phẩm, không được tự công bố sản phẩm:

- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.

- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định.

2. Thủ tục tự công bố sản phẩm

Để quá trình thực hiện tự công bố sản phẩm của các tổ chức, cá nhân diễn ra nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm chi phí và thời gian. Luật sư của Công ty Luật TNHH HT Legal VN xin chia sẻ chung về thành phần hồ sơ và thủ tục tự công bố sản phẩm như sau:

2.1. Hồ sơ tự công bố sản phẩm

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP liên quan đến hồ sơ tự công bố sản phẩm gồm:

- Bản tự công bố sản phẩm

- Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực).

Như vậy, hồ sơ tự công bố sản phẩm bao gồm bản tự công bố sản phẩm và phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng.

2.2. Quy trình tự công bố sản phẩm

Quy trình của việc tự công bố sản phẩm được quy định theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP như sau:

- Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.

- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó.

3. Một số lưu ý trong quá trình tự công bố sản phẩm

Thứ nhất, trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.

Thứ hai, trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.

Thứ ba, các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.

Thứ tư, trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật TNHH HT Legal VN về những nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục tự công bố sản phẩm. Để được tư vấn rõ hơn về vấn đề này hoặc hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác liên quan đến thủ tục tự công bố sản phẩm, vui lòng liên hệ nếu có nhu cầu tư vấn theo thông tin dưới đây.

Thông tin liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH HT LEGAL VN

VP1: 37/12 Hẻm 602 Điện Biên Phủ, P.22, quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh (Bên cạnh UBND phường 22)

VP2: 207B Nguyễn Phúc Chu, P.15, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh

Email: info@htlegalvn.com      Hotline: 09 6161 4040 – 09 0161 4040

Trân Trân
Theo HT LEGAL VN

Cùng chuyên mục